Lễ nhập quan là một nghi thức trọng đại trong phong tục tang ma của người Việt. Đây là một trong những nghi thức để đưa tiễn người quá cố về cõi an lạc. Theo tập tục thì mỗi nơi sẽ có một cách thức thực hiện có phần khác nhau một chút, cho nên không phải ai cũng biết lễ nhập quan là gì? và quy trình thực hiện ra sao. hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Danh Mục
1. Lễ nhập quan là gì?
Lễ nhập quan hay nghi thức nhập quan là nghi thức quan trọng nhất trong suốt quá trình tổ chức tang lễ. Lễ nhập quan là quá trình thi hài người đã khuất sẽ được đặt vào áo quan (quan tài) và đậy kín nắp. Lễ này những người thân thích ruột thịt buộc phải có mặt. Các con vào đứng cạnh áo quan, con trai bên trái, con gái bên phải, mọi người khác đứng xung quanh.
Bên trong áo quan, người ta thường rải khoảng 3 – 4 lớp phân chè hoặc gạo để duy trì môi trường khô ráo và sạch sẽ cho thi thể. Để đảm bảo thân xác không bị lệch trong quá trình vận chuyển, người thân cũng cần chuẩn bị đệm lót hoặc mền để lấp đầy khoảng trống bên trong quan tài.
Khi quá trình nghi lễ nhập quan hoàn tất, nắp quan tài sẽ được đậy lại, tuy nhiên chưa đóng kín. Quan tài sẽ được mang đến vị trí thờ, trong dân gian thường gọi là linh cữu của người quá cố. Đây là bước quan trọng trong chuỗi các nghi thức của đám tang, đánh dấu sự chuẩn bị cuối cùng trước khi diễn ra lễ tang và mai táng.
![Lễ nhập quan là quá trình đưa người đã khuất vào quan tài](https://nghiatrangmienbac.com/wp-content/uploads/le-nhap-quan-la-qua-trinh-dua-nguoi-da-khuat-vao-quan-tai.png)
Như vậy hiểu 1 cách đơn giản, lễ nhập quan là quá trình đưa người đã khuất vào quan tài.
2. Quy trình thực hiện lễ nhập quan
Quy trình của lễ nhập quan bao gồm 5 công việc chính: Chuẩn bị áo quan (quan tài), khâm liệm, phục hồn, nhập quan, cúng bái. Gia quyến cần phải thực hiện đúng các trình tự và cẩn trọng để lễ nhập quan diễn ra suôn sẻ và trang trọng nhất.
2.1 Chuẩn bị áo quan (quan tài)
Áo quan (quan tài) cần phải được chuẩn bị trước nghi lễ nhập quan. Áo quan cần phải được đo đạc cẩn thận để vừa vặn và phù hợp với kích thước của thi hài người quá cố. Tránh sử dụng ước lượng hoặc đo đạc không cẩn thận có thể dẫn đến tình trạng áo quan nhỏ hơn cơ thể, gây khó khăn trong quá trình thực hiện nghi lễ nhập quan. Nếu quan tài quá lớn, có thể dẫn đến tình trạng thi thể bị xê dịch và lệch trong quá trình vận chuyển. Điều này đòi hỏi người nhà phải sử dụng nhiều đệm và mền lót, tạo ra sự bảo vệ cho thi thể.
![Áo quan (quan tài) cần phải được chuẩn bị trước nghi lễ nhập quan](https://nghiatrangmienbac.com/wp-content/uploads/Ao-quan-quan-tai-can-phai-duoc-chuan-bi-truoc-nghi-le-nhap-quan.png)
Áo quan thường được làm từ những loại gỗ như gỗ vàng tâm hoặc gỗ dổi, đảm bảo sơn mài bền tốt, không bị bong tróc. Trong vùng miền Bắc, gỗ sao dê và gỗ trại thường được ưa chuộng để làm quan tài, trong khi ở miền Nam thì thường sử dụng các loại gỗ khác.
Quan tài thường được đặt trong nhà một khoảng thời gian để người thân và gia đình đến viếng. Do đó, các khe hở của quan tài cần phải được lấp đầy bằng sơn ta trộn với mùn cưa hoặc gạch non bóp nát. Việc này giúp ngăn chặn nước từ bên trong thi thể chảy ra và gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường, tâm lý và sức khỏe của người thân trong gia đình.
2.2 Khâm liệm
Theo phong tục tang ma của người Việt thì nghi thức khâm liệm gồm 2 phần là: Đại liệm và tiểu liệm, tức là nghĩa mất sẽ được gói 2 lần. Thi hài người đã khuất được đặt trên chiếu hoặc giường trải sẵn vải trắng. Gia đình hoặc người lo việc khâm liệm sẽ thay quần áo mới cho người đã khuất, thường là quần áo dài, màu trắng hoặc màu tối. Lưu ý là khi mặc quần áo cho người đã khuất cần nhẹ nhàng, cẩn thận và giữ thái độ trang trọng.
![Nghi thức khâm liệm gồm 2 phần là: Đại liệm và tiểu liệm](https://nghiatrangmienbac.com/wp-content/uploads/Nghi-thuc-kham-liem-gom-2-phan-la-Dai-liem-va-tieu-liem.png)
Quá trình khâm sẽ diễn ra trên giường (để vải dọc) và liệm sẽ phải hạ thi xuống đất (vải để ngang). Các thao tác này sẽ giúp việc bọc thi thể được cẩn thận và kín đáo hơn. Khi tiến hành lễ liệm, thi thể của người mất thường được đặt trên một chiếc chiếu trên sàn nhà. Khăn phủ mặt và đũa để ngáng miệng thường được đặt bên cạnh. Cuối cùng sẽ cho người đã khuất lên vải tạ quan chờ đến giờ nhập quan.
Ý nghĩa của việc khâm liệm 2 lần là để đảm bảo thi thể được bọc kín và không bị tổn thương khi di chuyển. Bên cạnh đó, khâm liệm 2 lần cũng là một cách thể hiện của lòng biết ơn và sự quan tâm cuối cùng đối với người đã khuất.
2.3 Phục hồn
Phục hồn được thực hiện bởi những người thầy tu có kinh nghiệm trong việc cúng kiếng trong thủ tục tổ chức tang lễ. Mục đích chính của việc này là để thông báo với thiên đình rằng một linh hồn đã rời khỏi thế gian, xin được ghi tên vào sổ thiên tào. Sau khi hoàn tất lễ cúng, người thầy cầm dao chém sao cho chiếc thang cây chuối đứt làm đôi, đánh dấu sự kết thúc của nghi lễ này.
2.4 Nhập quan
Trước khi tiến hành lễ nhập quan, thường sẽ tổ chức lễ phạt mộc để xua đuổi tà ma. Hành động này không chỉ giúp linh hồn người đã qua đời được yên nghỉ mà còn bảo vệ gia đình và người thân tránh khỏi những tai họa có thể xuất hiện.
![Nghi thức nhập quan](https://nghiatrangmienbac.com/wp-content/uploads/Nghi-thuc-nhap-quan.png)
Khi nhập quan, gia đình thường trải trà hoặc gạo bên trong quan tài thường được thực hiện để hút ẩm, hoàn tất nghi thức nhập quan cho người đã mất. Một yếu tố quan trọng trong lễ nhập quan là thời gian thích hợp. Việc lựa chọn ngày giờ nhập quan cần được xem xét kỹ lưỡng dựa trên các yếu tố như tuổi tác, mệnh lý của người đã khuất và các quan niệm tâm linh. Tránh nhập quan vào những ngày xấu, giờ xấu được cho là có thể ảnh hưởng không tốt đến vong linh người đã khuất và gia đình. Gia đình có thể tham khảo giờ nhập quan phù hợp với từng tuổi dưới đây:
Ngày | Giờ nhập quan |
Tí | Sửu, Dần, Mão, Thân, Dậu |
Sửu | Dần, Mão, Ngọ, Thân, Dậu |
Dần | Tý, Dần, Mão, Ngọ, Thân, Dậu |
Mão | Tý, Sửu, Ngọ, Mùi, Hợi |
Thìn | Sửu, Dần, Ngọ, Mùi, Thân |
Tỵ | Sửu, Dần, Mão, Mùi, Ngọ, Thân |
Ngọ | Dần, Mão, Mùi, Thân, Dậu |
Mùi | Mão, Dậu, Hợi |
Thân | Tí, Ngọ, Dậu |
Dậu | Tý, Hợi, Sửu, Mùi |
Tuất | Tí, Sửu, Dần, Mão, Hợi |
Hợi | Tí, Sửu, Dần, Mão, Mùi, Thân |
Khi đóng nắp quan tài, cần đặt trên nắp quan tài bảy ngọn nến, bát hương, chén cơm đầy vun, quả trứng gà luộc đã bóc vỏ và đôi đũa cắm hai bên trứng gà. Thắp đèn nhang sáng liên tục. Dưới chân quan tài phải đổ dầu hôi để tránh côn trùng bò lên.
3. Bài văn khấn lễ nhập quan
Trong quá trình thực hiện lễ nhập quan, gia quyến sẽ đọc những bài văn khấn lễ nhập quan để tĩnh tâm linh, xóa bỏ những hận thù và mong muốn cho linh hồn sớm được giải thoát, chuyển hồn.
Những bài văn khấn có tác dụng hóa giải âm binh, cô hồn xuất hiện trong nhà khi có người mất cũng như cầu cho vong linh được tĩnh tâm, xóa bỏ hận thù tại thế và sớm được luân hồi. Khi gia đình đọc văn khấn thường sẽ đặt một bát hương trước quan tài và thắp hương để linh hồn người mất được hưởng. Dưới đây là mẫu một bài văn khấn khi làm lễ nhập quan:
“Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ.
Hôm nay là ngày……. tháng…….. năm ……..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là. ……………………
Vâng theo lệnh của mẫu thân/ phụ thân và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày Lễ Thành Phục theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển…………… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Núi Hỗ (nếu khóc cha hoặc núi Dĩ nếu khóc mẹ) mây che
Chồi Thung (nếu khóc cha hoặc Huyên nếu khóc mẹ) gió bẻ.
Cõi trăm năm, trời khéo hẹp hòi thay;
Cơ một phút, đời sao mau mắn nhẽ !
Sân Lai tử, những mong ngày tháng rộng,
Bõ công ơn áo nặng cơm dày
Đồ Thôi y, đâu đã lạ lùng thay, càng cám cảnh đầu tang tóc chế.
Ôi! Thương ôi!
Trời đất làm chi cực thế! Chạnh nhớ cha (hoặc mẹ) điều ăn nết ở, tấm lòng sầu chín khúc, rồi năm canh.
Ai xui nên nỗi này! Nỡ để con, rày nhớ mai mong, nước mắt chảy hai hàng, đầy một mẻ.
Nay vừa chế phục sẵn rồi; bày đặt tang nghi theo lệ
Gậy khăn tuân cứ lối thường;
Thành phục kính dâng tiền tế
Thương ôi!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!”
4. Những lưu ý khi tiến hành lễ nhập quan
- Những vật dụng cá nhân của người mất thường được đem đi đốt hoặc thả trôi sông. Việc này giúp gia đình tránh bị gắn kết với quá khứ và tạo điều kiện cho linh hồn người mất tiếp tục hành trình một cách nhẹ nhàng.
- Người thân và khách phúng viếng có tuổi kỵ với tuổi hoặc giờ của người mất thường tránh mặt ra vị trí khác. Điều này giúp tránh được vận xui và tang thương có thể xảy ra trong tương lai.
- Khi đặt thi thể vào trong quan tài, chỉ được cầm 4 góc của vải liệm. Việc này giúp tránh tiếp xúc trực tiếp với thi thể của người đã mất.
- Sau khi nhập quan, trên quan tài cần được đốt nến sáng bất kể ngày đêm. Đối với người đã mất là nam thì thường thắp 7 cây nến, còn nữ thì thường thắp 9 cây đèn lễ. Điều này được coi là một hành động tôn trọng và tri ân đối với người đã khuất.
- Trong suốt quá trình thực hiện nghi lễ nhập quan, con cháu thường tránh khóc lóc quá mức. Điều này bắt nguồn từ niềm tin dân gian rằng nếu khóc quá nhiều sẽ làm cho linh hồn người chết không được ra đi thanh thản.
Đối với người đã mất là nam thì thường trên quan tài thắp 7 cây nến, còn nữ thì thường thắp 9 cây đèn lễ
Xem thêm: Phong thủy âm trạch mộ phần đầy đủ và chi tiết nhất
Ngày nay ở nhiều địa phương việc làm lễ nhập quan đã không còn quá nhiều thủ tục như trước kia, hay gia chủ đã nhờ các thầy cúng, hay các đơn vị tổ chức tang ma làm trọn gói, nên cũng không còn nhiều người biết đầy đủ về những phong tục này. Nhưng lễ nhập quan vẫn là một nghi lễ quan trọng, đây không chỉ là một nghi thức để an táng người mất mà còn mang trong mình những giá trị vô cùng to lớn về tình thân, tôn trọng và lòng thành kính đối với tổ tiên.