Với nhiều người, ngày Nguyệt Kỵ là một khái niệm không quá xa lạ. Đây là những ngày được xem là không may mắn trong tháng theo quan niệm của dân gian. Tuy nhiên, một số người vẫn chưa biết ngày Nguyệt Kỵ là gì? Nguồn gốc bắt nguồn từ đâu? Chính vì thế trong bài viết này sẽ giải đáp chi tiết cho bạn “Ngày Nguyệt Kỵ là gì? Những việc cần tránh trong ngày Nguyệt Kỵ”
Danh Mục
1. Ngày Nguyệt Kỵ là gì?
Ngày Nguyệt Kỵ là ngày mùng 5, 14, 23 âm lịch hàng tháng. Những ngày này trong tháng cộng lại với nhau bằng 5: ngày 14 (1+4), ngày 23 (2+3). Theo quan niệm dân gian gọi 3 ngày này là ngày nửa đời nửa đoạn, xuất hành, khởi công hay đi đâu, làm gì cũng sẽ gặp khó khăn, trắc trở, mất công sức, tiền bạc,…
Nói chung, ngày Nguyệt Kỵ là ngày xấu trong tháng bởi vì trong những ngày này âm dương xung khắc không có sự hài hoà về thiên can địa chi và ngũ hành. Do âm dương không thuận nên sinh khí cũng không lành.
2. Nguồn gốc của ngày Nguyệt Kỵ
Để giải thích cho nguồn gốc của ngày Nguyệt Kỵ, chúng ta có thể xét trên 3 góc độ: Dân gian, khoa học và phi tinh. Cụ thể như sau:
2.1 Nguồn gốc ngày Nguyệt Kỵ theo dân gian
Nguồn gốc ngày Nguyệt Kỵ theo sử sách Trung Quốc thì đây là ngày ở Trung cung (ngôi Trung ương ở Hà Đồ) mà Trung cung lại là ngôi vua và lấy số 5 làm biểu hiện. Số 9 là Cửu cung.
- Nếu đếm từ số 1 đến số 5 thì chúng ta nhập số năm vào làm Trung cung. Rồi cộng số 5 với số 9 ta được 14 cũng nhập số đó vào Trung cung.
- Sau đó, lại lấy số 14 cộng với số 9 thì bằng 23, rồi lại nhập 23 vào Trung cung. Như vậy cả ba lần nhập các số 5, 14, 23 đều nhập vào Trung cung cho nên những ngày này đều được coi là ngày Nguyệt Kỵ.
Ngoài ra, ngày Nguyệt Kỵ còn được gọi là ngày “con nước”, có nghĩa là ngày có triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây ra nhiều nguy hiểm cho cư dân, thuyền bè trên biển. Chính vì thế, mọi người coi ngày Nguyệt Kỵ là ngày xấu và không nên làm những việc lớn trong ngày này.
2.2 Nguồn gốc ngày Nguyệt Kỵ theo khoa học.
Theo góc nhìn của khoa học hiện đại, ngày Nguyệt Kỵ là ngày mà Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời thẳng hàng với nhau. Mặt trăng có sức hút rất lớn đối với Trái đất và các hành tinh khác trong Hệ Mặt trời vậy nên khi chúng thẳng hàng với nhau thì sức hút sẽ cộng gộp lại. Sức hút này tạo ra hiện tượng triều cường trên các vùng biển và các dòng sông lớn. Triều cường (thủy triều) là khi mặt nước biển dâng cao nhất trong ngày, triều kém là khi mặt nước biển hạ thấp nhất trong ngày. Sự thay đổi của mặt nước biển phụ thuộc vào vị trí của Mặt trăng so với Trái đất và Mặt trời.
Triều cường trong những ngày Nguyệt Kỵ gây ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và hoạt động của con người và vạn vật. Chẳng hạn như gây ra ngập lụt, sóng thần, sạt lở bờ biển, ảnh hưởng đến sinh vật biển, nông nghiệp và giao thông. Vào những ngày này, Mặt trăng cũng có tác động đến sức khỏe và tâm lý của con người khiến họ cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, lo lắng từ đó có thể có những hành động và phán đoán sai.
2.3 Nguồn gốc ngày Nguyệt Kỵ theo phi tinh
Ngoài góc nhìn dân gian và khoa học thì nguồn gốc ngày Nguyệt Kỵ còn được giải thích theo phi tinh. Phi tinh là phương pháp dựa vào sự di chuyển của các ngôi sao trên bầu trời để xem ngày tốt xấu. Theo phương pháp này, có 28 sao được chia thành 4 nhóm có ý nghĩa và tính chất riêng:
- Đông Tứ Môn: Tinh Long, Lý Tinh, Phác Đẩu, Vĩnh Tinh
- Nam Tứ Môn: Đẩu Quân, Ngưu Tinh, Nữ Tinh, Hư Tinh
- Tây Tứ Môn: Thiên Cơ, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Quan
- Bắc Tứ Môn: Thiên Cương, Thiên Tước, Thiên Hậu, Thiên Thọ
Ngày Nguyệt Kỵ là ngày Sao Thái Bạch và Sao Thái Dương cùng lúc xuất hiện trên bầu trời.
- Sao Thái Bạch thuộc Đông Tứ Môn, biểu hiện cho sự lạnh lùng, khắc nghiệt, không khoan dung. Sao Thái Bạch có tính chất âm u tối tăm. Sao này có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tài lộc của con người.
- Sao Thái Dương thuộc Nam Tứ Môn, biểu hiện cho sự nóng bỏng, thiêu đốt, hung ác. Sao này có ảnh hưởng xấu đến tình cảm và danh tiếng của con người.
Chính vì vậy, vào ngày Nguyệt Kỵ 2 sao cùng xuất hiện tạo ra những ảnh hưởng xấu cho con người và vạn vật.
3. Những việc cần tránh trong ngày Nguyệt Kỵ
Sau khi đã hiểu về nguồn gốc và những ảnh hưởng xấu của ngày Nguyệt Kỵ đến đời sống như: điều kiện thời tiết xấu, mọi người có thể cảm thấy không thoải mái, cơ thể mất cân bằng, và làm mọi thứ không hiệu quả. Chúng ta cần lưu ý một số việc cần tránh trong ngày này để tránh gặp rủi ro, không suôn sẻ:
Tránh làm những việc lớn: Không nên làm các việc lớn quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, khai trương, mua bán, ký hợp đồng, nhận chức… trong ngày Nguyệt Kỵ vì có thể gặp nhiều trở ngại, khó khăn, không thuận lợi.
Thận trọng khi xuất hành, đặc biệt là đường thủy: Ngày Nguyệt Kỵ có tác động xấu đến tinh thần và sức khỏe con người chính vì vậy bạn nên hạn chế ra đường. Bên cạnh đó, vào ngày này thủy triều và triều cường dễ gây ra ngập lụt, sóng thần, xói lở bờ biển… dễ gây ra những tai nạn, thương vong khi di chuyển bằng đường thủy.
Tránh tranh cãi, lớn tiếng: Ngày Nguyệt Kỵ mang năng lượng xấu gây ra những cảm xúc tiêu cực cho con người. Trong ngày này, gia chủ không nên ăn nói lớn tiếng, lời qua tiếng lại gây ra hiểu lầm, tranh cãi và tai bay vạ gió làm tăng thêm năng lượng xấu cho bản thân.
4. Cách hóa giải ngày Nguyệt Kỵ
Nếu có việc bắt buộc phải thực hiện vào ngày Nguyệt Kỵ thì bạn có thể hóa giải những vận xui bằng những cách sau:
- Chọn giờ tốt: Dựa vào lịch vạn sự hoặc lịch vạn niên để xem giờ tốt xấu trong ngày Nguyệt Kỵ và chọn giờ tốt để làm việc. Giờ tốt thường là giờ hoàng đạo hoặc giờ tương sinh với tuổi của mình.
- Cúng sao: Cúng sao Thái Bạch và sao Thái Dương vào ngày Nguyệt Kỵ để cầu mong sự bình an và may mắn. Cúng sao Thái Bạch nên dùng màu trắng hoặc xanh lá cây, cúng sao Thái Dương nên dùng màu đỏ hoặc vàng.
- Cầu an: Đến chùa hoặc miếu để cầu an và xin phước lành vào ngày Nguyệt Kỵ. Mang theo hoa quả, bánh kẹo, nến và hương để dâng lên các vị thần và tổ tiên.
- Đeo trang sức phong thủy: Đeo các loại trang sức phong thủy như vòng tay, dây chuyền, nhẫn để tăng cường năng lượng tích cực và bảo vệ bản thân khỏi năng lượng tiêu cực. Nên chọn trang sức phù hợp với tuổi và mệnh của mình.
5. Câu chuyện về ngày Nguyệt Kỵ trong dân gian
Ngày xưa,nhà vua thường xa giá đi kinh lý hoặc tuần tra khắp kinh thành. Trong ba lần đi của mỗi tháng thì chu kỳ của mỗi lần đi cách nhau 9 ngày. Ngôi vua được biểu hiện bằng số 5 nên nhà vua lấy ngày mùng 5 là ngày đi lần đầu tiên. rồi theo chu kỳ cách nhau 9 ngày thì ngày 14 là ngày đi lần thứ hai. Và ngày 23 là ngày đi lần thứ ba.
Theo tục lệ ngày xưa của người Trung Quốc thì người dân không được quyền trông thấy mặt vua. Thậm chí tục lệ này còn áp dụng các quan trong triều đình cho nên đến cả những vị quan này cũng không thấy được mặt vua. Vì mỗi lần chầu đều phủ phục trong sân rộng cách xa chỗ vua ngồi mấy mươi mét, cúi đầu không dám ngước mặt lên. Chỉ có những cận thần và cận vệ mới được đối diện với vua mà thôi.
Do tục lệ này mà mỗi lần vua đi kinh lý hay đi tuần tra khắp khung thành thì thần dân đều được lệnh phải đóng cửa ở trong nhà. Hay cũng không được lén dòm ngó hoặc lảng vảng ngoài đường nơi xa giá đi qua. Nếu không tuân lệnh mà rủi ro bị quan, quân lính gặp ở đường thì sẽ bị chém đầu. Do đó, mọi người truyền nhau phải kiêng kỵ ba ngày này để tránh sự xui xẻo gặp lúc vua đi mà gánh lấy tai họa. Rồi dần dần về sau, do đã ăn sau vào ý thức của mọi người mà ba ngày trên trở thành ngày Nguyệt Kỵ và rất xấu.
Xem thêm: Ngày 7/7 âm lịch là ngày gì? Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ Thất Tịch
Tùy thuộc vào quan niệm và niềm tin của mỗi người nhưng trong cuộc sống hiện đại và bận rộn ngày nay, đa số mọi người không còn quá chú trọng và kiêng kỵ đối với ngày Nguyệt Kỵ như trước. Trên đây là toàn bộ thông tin về “Ngày Nguyệt Kỵ là gì? Những việc cần tránh trong ngày Nguyệt Kỵ” Hy vọng bài viết giúp bạn hiểu thêm về khái niệm, nguồn gốc cũng như cách hóa giải ngày Nguyệt Kỵ để mọi việc được suôn sẻ, thuận buồm xuôi gió.